PHÍ LCC ( LOCAL CHARGE) LÀ GÌ ? TÌM HIỂU CÁC LOẠI PHÍ LOCAL CHARGE
23 02, 2024 admin1
I. PHÍ LCC ( LOCAL CHARGE) LÀ GÌ ?
- LCC có tên tiếng anh là Local charges. Phụ phí phát sinh tại cảng địa phương trả cho việc bốc xếp hàng hóa lên tàu và những chi phí khác có liên quan tới việc giao hàng tại cảng biển, cảng sân bay nhà ga do hãng tàu, hãng bay hoặc Forwarder thu thêm ngoài cước vận tải . Một lô hàng thì phí này cả shipper và consignee đều phải hoàn thiện phụ thuộc vào Term mua, bán hàng hóa của doanh nghiệp.
II. CÁC LOẠI PHÍ LCC ( LOCAL CHARGE )
1. Phí THC (Terminal Handling Charge) :
- Được thu trên đầu Cont – Phí này là phí phải trả c
- ho các hoạt hoạt động tại cảng như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu… Thực chất là cảng thu hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng) khoản phí gọi là THC.
Tìm hiểu khóa học => KHAI BÁO HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
2. Phí Handling (Handling fee) :
- Đây là phí do các bên Forwarder đặt ra để thu Shipper / Consignee. Bản chất của loại phí này chính là việc họ thu để duy trì phát triển hệ thống đại lý, các việc hỗ trợ khách hàng khai báo manifest, phát hành B/L, hoặc những nghiệp vụ phát sinh liên quan.
3. Phí D/O (Delivery Order fee) :
- Phí lệnh giao hàng áp dụng với hàng nhập.
- Phí này được phát hành khi consignee tới hãng tàu thanh toán cước theo A/N sẽ được phát nhà lệnh giao hàng, thì hãng tàu sẽ phát hành Tờ giấy tên là D/0 và họ thu phí đó . Sau đó nhiều FWD sẽ thu tiếp của Chủ hàng phí tương tự . Khi cầm được D/O thì mang ra cảng xuất trình để làm phiếu EIR (hàng container FCL) / mang vào kho nếu là hàng lẻ để được lấy hàng về.
4. Phí AMS (Advanced Manifest System fee) :
- Áp dụng khi xuất hàng tới các nước như Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu phí ANB tương tự như phí AMS nhưng áp dụng với các tuyến Châu Á
5. Phí B/L (Bill of Lading fee), phí AWB (Airway Bill fee), Phí chứng từ (Documentation fee):
- Phí này được các hãng tàu, hãng bay thu sau khi họ phát hành bill cho chủ hàng Phí CFS (Container Freight Station fee): Với hàng lẻ sẽ có phí này bạn có thể hiểu là khi làm hàng lẻ họ sẽ phải dỡ hàng xếp hàng từ container vào kho hoặc ngược lại.
6. Phí chỉnh sửa B/L: (Amendment fee):
- Chỉ áp dụng đối với hàng xuất. Phát hành khi cần sửa lại bill. Sẽ áp dụng 2 mức nếu sửa bill trước khi khai Manifest và tàu tới cảng đích giao động tầm 50$ còn khi đã cập cảng đích hoặc sau thời điểm hãng tàu khai manifest tại cảng đích thì tuỳ thuộc vào hãng tàu / Forwarder bên cảng nhập.sẽ vào khoảng 100$
7. Phí BAF (Bunker Adjustment Factor):
- Tuyến Châu Âu hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu tương tự là : FAF (Fuel Adjustment Factor)… ta có thêm phí EBS cho tuyến châu Á
8. Phí PSS (Peak Season Surcharge):
- Phụ phí mùa cao điểm áp dụng cho thị trường Mỹ và châu Âu từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn .
9. Phí CIC (Container Imbalance Charge)
- Hay gọi là phí phụ trội hàng nhập. Được hiểu là phí chuyển vỏ cont rỗng từ chỗ thừa về chỗ thiếu, phí này được hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh khi trở cont không có hàng về bãi cont.
10. Phí GRI (General Rate Increase):
- Phụ phí của cước vận chuyển (chỉ xãy ra vào mùa hàng cao điểm).
11. Phí chạy điện (áp dụng cho hàng lạnh, chạy container lạnh tại cảng).
- Cont lạnh cần có điện để duy trì nhiệt độ nên phải căm điện và sẽ bị charged phí này.
12. Phí vệ sinh container (Cleaning container fee):
- Là phí làm sạch cont sau khi đã khai thác hàng tại cảng nhập.
13. Phí DEM/DET: lưu container tại bãi của cảng (DEMURRAGE); Phí lưu container tại kho riêng của khách (DETENTION)
Nguồn: Sưu tầm
Subscribe
Login
0 Comments